Tìm chúng tôi trên Google với từ khóa "bdsnhatthanh" nhé !
Về trang chủ » Tựa đề » Tư vấn » XEM TỬ VI, LÝ SỐ, đặt tên

Xem lá số


Lượng chỉ: 3 lượng 0 chỉ 
Mệnh : Thiên Thượng Hỏa (lửa trời chớp)
Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con rái cá.


Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng
Lao nhọc bao nhiêu lận đận hoài 
Xứ người bôn tẩu gót mòn chai 
Ăn cần ở kiệm đừng liêu lỏng 
Tuổi chiều bóng xế được gia tài.

n Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tâm trí thường hay suy nghĩ. Làm ăn thường gặp sự thất bại nhiều hơn thành công, sự nghiệp đôi ba lần sụp đổ. Đến 50 tuổi thì mới an hưởng tuổi già, trở về già sẽ nhớ con cái. 


Mệnh bình giải 
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ. 
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặpcảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp. 

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG. 


Người khoan dung, trọng hậu (Tả-Phù, Hữu-Bật). 

Mệnh có Tả-Phù, Hữu-Bật đồng cung: Chung thân được phúc hậu và có chức tước lớn. 
Mệnh vô-chính-diệu gặp Tả-Phù, Hữu-Bật là người phải xa quê hương, xuất thân từ hạng cùng đinh, dân dã.Nếu ba phương hợp lại có TỬ-VI, PHỦ, VŨ, TƯỚNG lại càng rất tốt. 
Mệnh an tại Sửu có Tả-Phù, Hữu-Bật tọa thủ đồng cung, lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc tất được phú quí song toàn. 
Mệnh vô-chính-diệu lại được Tam-Không thì được phú quí song toàn (có chức tước, tiền bạc). Mệnh Hỏa tốt nhất. 
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoátthì thường hay lưỡng lự, đắn đo. 


Mệnh có Địa-Khôngđộc thủ là người ăn nói thô bạo, thân hình thô kệch. Có nhiều mưu trí, thâm trầm, dám nói dám làm, rất can đảm, nóng nảy, mưu trí cao thâm, biết dùng thủ đoạn. Rất khôn ngoan trong các địa hạt như: ngoại giao, chính trị hay chiến lược quân sự. Sự nghiệp thì thăng trầm như đám mây nổi. Đặc tính nổi bật là đỗ vở đi liền với thành công (Địa-Không (Hỏa)). 
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bỏ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa (Hữu-Bật (Thổ)). Riêng đàn bà thì hiền lành, lương thiện. Rất kỵ gặp LIÊM-TRINH vì dễ bị tù tội ngoài ra nếu gặp Kình-Dương, Đà-La xung phá thì hà tiện. Đặc tính chính của người này là xa quê hương lập nghiệp. 
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bõ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa. Người hình dáng đôn hậu, khẳng khái (Tả-Phù (Thổ)). Nếu gặp Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ xung phá thì tuy được giàu sang nhưng không bền. Ngoài ra người này còncó dòng họ có nhiều danh tiếng. 
Vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵgặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớtsự may mắn của Hỉ-Thần(Hỉ-Thần (Hỏa)). 
Nhưng gặp Phá Toáidù sao cũng khó tránh được sự trục trặc hay đổ vỡ nào đó. Nhất là lời nói, thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Người gặp Phá Toái ở Mệnh tính tình cứng rắng, ương ngạnh, hay nghịch luận, nhưng về khả năng không phải là dỡ hết, vì nhiều người có Phá Toáirất thành công vậy. Ngoan cố, ương ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)). 
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Hư (Thủy)). 
Người ưa chống đối, phá cũ, đổi mới, tranh luận, bàn cải. Tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi và thường hay mắc bệnh về răng (Tuế-Phá (Hỏa)). 
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh). 
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn. 
Mệnh Không, Thân Kiếp: khôn ngoan, sắc sảo nhưng đời vui thì ít mà buồn thì nhiều. Mưu sự thành bại thất thường. 
Sao nhỏ chỉ sự yếu đuối về thể xác lẫn tinh thần, bi quan, tiêu cực và dễ nãn chí. "Suylà giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266) 
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở TẬT-ÁCH: Nênchăm lo đến sức khỏe của mình trước rồi hảy toan tính đến những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286). 

Thân bình giải 
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ. 
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậu. 
Đàn bà, Thân có TRIỆT: Sẽ không còn là con gái trước khi về nhà chồng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Đỗ-văn-Lưu trang 309). 
Thân có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Người văn võõ toàn tài. 

Phụ mẫu bình giải 
Cha mẹ thường hay bất hòa, xung khắc hay cha mẹ và con thường bất hòa hoặc xung khắc (Hóa-Kỵ (Thủy)). 
"Quốc Ấn tắc phụ chức quyền trọng" (Cha có quyền chức). 
Thể chấtốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)). 
Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)). 
Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)). 
Cha mẹcó lòng mộ đạo, ưa làm điều lành, an phận, ít mạo hiểm. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Long-Đức (Thủy)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. 
Cha mẹ có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái Aán của vua ban hay bằng sắc. 
Cha mẹ có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc.Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tindị đoan, người có tính đồng bóng (Văn-Khúc (Thủy)). Rất kỵgặp Tứ-Sát (Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh) hoặc ở cung hãm-địa (Ngọ, Tuất). 

Phúc đức bình giải 
Long đong, bôn tẩu nhưng vẫn được an thân. Có lao tâm lao lực mới được túc dụng thường nhật. Nếu ngộ Dương Đà Hỏa Linh nhất định chung thân lao khổ, phải về tuổi già mới được tọai tâm, xứng ý (LIÊM, PHÁ). 
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp). 
Được hưỡng phúc, trong họ có nhiều người khá giả (Long-Trì, Phượng-Các). 
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ). 
Không thể giàu có lớn được. Họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp (Đại-Hao (Hỏa)). 
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)). 
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Bạch-Hổ (Kim)). 
Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)). 

Điền trạch bình giải 
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). 
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt). 
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú). 
Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu). 
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Quả-Tú (Thổ)). 

Quan lộc bình giải 
Công danh bền vững nhưng không hiễn hách lắm (PHỦ đơn thủ tại Tỵ). 
Thường phải bôn ba, đi đây đó (Đà-La, Mã). 
Cờ bạc, phóng đảng (Điếu-Khách, Phá-Toái, Tuế-Phá). 
Có máu cờ bạc (Điếu-Khách, Quan-Phù). 
Có khiếu về ngành luật pháp (Quan-Phù (Hỏa) đắc-địa). 
Nên làm công việc có tínhchất lưu động. Có tài tổ chức và thao lược (Thiên-Mã (Hỏa)). 

Nô bọc bình giải 
Giúp việc rất đắc lực (NGUYỆT, ĐỒNG đồng cung). 
Khó thuê mướn người làm (Lộc-Tồn). Ít bạn bè. Nếu cung MỆNH xấu thì vất vả, lận đận cả đời. 

Thiên di bình giải 
Ngoài 30 tuổi mới làm nên. Buôn bán phát tài, thịnh vượng. Trước khó sau dễ. Hay gặp sự cạnh tranh ráo riết (VŨ, THAM). 
Dễ kiếm tiền. Luôn luôn gặp may mắn. Buôn bán phát tài (Lộc-Tồn, Hóa-Lộc). 
Ra ngoài được nỗi danh, gặp chuyện vừa ý (Kình Dương miếu địa). 
Ra ngoài được nhiều người yêu mến và gần nơi quyền quí (Hoa Cái). 
Sinh phùng thời, được may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Ân-Quang (Mộc)). 
Sinh phùng thời, được nhiều may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Thiên-Quí (Thổ)). 
Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội hoặc được trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền (Thủy)). 
Bị miệng tiếng trong việc giao thiệp hoặc liên quan đến việc kiện cáo, cải vã với người ngoài (Thái-Tuế (Hỏa)). 

Tật ách bình giải 
Hình dáng kỳ dị (CỰ, NHẬT đồng cung). 
Thường có tỳ vết ở hậu môn. Hay đau bụng tiêu chảy. Khi đau yếu hay mắc tai nạn thường không gặp được người giúp đở (Cô-Thần, Quả-Tú). 
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ). 
Coi chừng bị tai nạn sông nước (NHẬT, Thanh Long đồng cung). 
Có mỗ xẻ (Thiên Hình). 
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Hồng). 
Ít bệnh tật nhưng nếu gặp nhiều sao tác họa hội hợp, chắc chắn là đau yếu lâu khỏi (Trường-Sinh (Thủy)). 
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (ThiếuĐương (Hỏa)). 
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thanh-Long (Thủy)). 
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT). 

Tài bạch bình giải 
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù". 
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). 
Tiền bạc bình thường nên chuyên về công nghệ (TƯỚNG đơn thủ tại Dậu). 
Phá sản (Hao gặp Không, Kiếp). 
Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật). 
Trộm cướp rình mò ở gần nhà hay ở ngay bên hàng xóm (Phục-Binh, Địa-Không, Địa-Kiếp). 
Lừa đảo, lấy của ngườikhác để làm giàu (Không, Kiếp, Tả-Phù, Hữu-Bật). 
Tiền bạc không được súc tích (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa). 
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TRIỆT). 
Rất thịnh về tiền bạc, biết xoay trở làm ăn, có chí làm giàu lớn, dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự. Oùc mạo hiểm rất lớn thành ra được thời thì trở thành đại phú, gặp vận xui thì có thể sạt nghiệp (Tiểu-Hao (Hỏa) đắc-địa). 
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)). 

Tử tức bình giải 
Năm con. Chưa kể con dị bào. Sau đều khá giả. Có quí tử (CƠ, LƯƠNG). 
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹï khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG). 
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (Phục-Binh, Tướng-Quân). 
Sinh con là thánh thần (LƯƠNG, Quan-Đới đồng cung). 
Con thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)). 
Con chơi bời (Thiên-Riêu (Thủy)). 

Phu thê bình giải 
Tảo hôn hình khắc. Lập gia đình muộn thì vợ chồng mới hòa thuận và vợ chồng mới cùng nhau trăm năm đầu bạc được. Nếu cuộc nhân duyên lúc đầu gặp trở ngại rồi mai sau mới thành thì mới tránh được hình khắc chia ly. Hoặc nên muộn lập gia đình như thế mới được hạnh phúc và hưỡng phúù quí trọn đời (TỬ, SÁT đồng cung). 
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các). 
Người phối ngẩuhay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc). 
Vợ thường kiện chồng, thường hay tranh chấp với nhauvì Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thuỷ (Quan Phù). 

Huynh đệ bình giải 
Anh chị em quí hiển, sang trọng (Khôi, Việt). 
Anh chị em có người nghèo khổ hay có tật (Linh-Tinh (Hỏa)). 
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)). 


Views: 3338 | Comments: 2 | Rating: 0.0/0
Total comments: 1
1 nguyễn hữu đức  
0
nhờ xem tử vi dùm cho tôi nhé!
Sinh 1-9-1980 (âm lịch)lúc 0h45 sáng.
nơi sinh tp.hcm

Name *:
Email *:
Code *:
Đăng nhập
Trang chủ

Tư vấn trực tuyến
Đăng tải thông tin miễn phí (Ms Hương)
Tư vấn trực tuyến (Mr Tuấn)
Tư vấn trực tuyến (Mr Hùng)
Các loại đất

Khu vực dự án

Liên hệ
Mr Phạm Khắc Tuấn
Số điện thoại:
+84 904 855 930
+84 943 677 536